Trong bước tiến vượt bậc của sự phát triển kinh tế và công nghệ, việc bảo đảm an ninh môi trường và an ninh nguồn nước đã trở thành một vấn đề nổi bật đối với sự bền vững của mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Quảng Ninh nằm ở phía đông bắc Việt Nam, nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và nguồn tài nguyên than đá phong phú. Tuy nhiên, việc khai thác than và hoạt động nhiệt điện cũng đặt ra những thách thức lớn đối với môi trường và an ninh nguồn nước. Trong bối cảnh này, ngày 1 tháng 8 năm 2023, quyết định về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tựa đề “Nghiên cứu, dự báo và giải pháp phòng ngừa, đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã được UBND tỉnh ban hành, đánh dấu một bước quan trọng trong việc đảm bảo phát triển bền vững trong ngành công nghiệp và bảo vệ an ninh môi trường, an ninh nguồn nước tại Quảng Ninh.
Thống nhất theo kết quả lựa chọn của Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ngày 15/6/2023, đề tài sẽ do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện, đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25/5/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.
Đề tài khoa học nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc xây dựng nền tảng khoa học và công nghệ vững mạnh để tăng cường khả năng nghiên cứu, dự báo, ứng phó và phòng ngừa các vấn đề an ninh môi trường và an ninh nguồn nước, với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng các nguy cơ, thách thức, mối đe dọa đối với an ninh môi trường, công tác bảo đảm an ninh môi trường liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật và thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh môi trường và phục vụ phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh.
2. Dự báo tình hình an ninh môi trường liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Xây dựng các giải pháp, phương án phòng ngừa, ứng phó, bảo đảm an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Đề tài gồm có 12 nội dung, mỗi nội dung gồm có một số những công việc nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, cụ thể như sau:
1. Nội dung 1: Xây dựng cơ sở lý luận về an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than; các sự cố mỏ địa chất than; các tội phạm và vi phạm pháp luật tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về an ninh môi trường, an ninh nguồn nước; mối đe dọa về an ninh môi trường, an ninh nguồn nước; xung đột xã hội trong quan hệ với an ninh môi trường, an ninh nguồn nước.
Công việc 2: Lý luận chung về an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đên phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than; các sự cố mỏ địa chất than; các tội phạm và vi phạm pháp luật tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than.
Công việc 3: Hội thảo gồm có 2 cuộc:
Hội thảo 1: Nhận diện các mối đe dọa an ninh môi trường, an ninh nguồn nước và công tác bảo đảm an ninh môi trường liên quan đến khai thác, sản xuất kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Hội thảo 2: Tham vấn về xây dựng các phương án phòng ngừa, ứng phó bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước hen quan đen khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Nội dung 2: Điều tra xã hội học về tình hình an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than; các sự cố mỏ địa chất than; các tội phạm và vi phạm pháp luật tại các khu vực khai thác, chế biến, kinh doanh than và nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm các công việc sau:
Công việc 1: Xây dựng phương án điều tra cho các nhóm đối tượng:
- Người dân đang sinh sống và làm việc tại các khu vực liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Các cơ quan chức năng có liên quan đến nội dung nghiên cứu (Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Cảnh sát môi trường, Công an tỉnh Quảng Ninh, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Ban Quản lý Vịnh Bái Tử Long; Hải quan; UBND các thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí và thị xã Đông Triều…);
- Các chuyên gia, nhà quản lý liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát và thu thập các phiếu điều tra với tổng số phiếu 1.410 phiếu.
Công việc 3: Xây dựng báo cáo xử lý số liệu điều tra.
3. Nội dung 3: Điều tra, phân tích, dự báo và xây dựng các phương án phòng ngừa, ứng phó đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đên phế thải than (đât đá thải) trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm các công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, thu thập tư liệu, rà soát và tổng hợp hệ thống các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy định về bảo đảm an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, thu thập tư liệu về hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than, các vấn đề ô nhiễm môi trường và các mối đe dọa an ninh môi trường và nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Phân tích, đánh giá thực trạng an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) trên cơ sở tư liệu thu thập và số liệu điều tra xã hội học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Dự báo các mối đe dọa an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than thời gian tới.
Công việc 5: Xây dựng phương án phòng ngừa, ứng phó, đảm bảo an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Nội dung 4: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích đánh giá thực trạng, dự báo và xây dựng các phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến tro xỉ nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, tổng hợp hệ thống các chủ trương, chính sách, kế hoạch, các quy định liên quan đến nhiệt điện, các vấn đề ô nhiễm môi trường và các mối đe dọa an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đến nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, thu thập tư liệu về an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến tro xỉ tại các nhà máy nhiệt điện (trên cơ sở tư liệu thu thập và số liệu điều tra xã hội học) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Thực trạng an ninh nguồn nước (trên cơ sở tư liệu thu thập và và số liệu điều tra xã hội học) liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than của các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Dự báo các mối đe dọa an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than thời gian tới.
Công việc 5: Xây dựng phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh môi trường và an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than liên quan đến nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Nội dung 5: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích đánh giá thực trạng, dự báo và xây dựng các phương án (giải pháp) phòng ngừa, ứng phó với các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, tổng hợp hệ thống các chủ trương, chính sách, kế hoạch, các quy định liên quan đến các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, thu thập tư liệu an ninh môi trường tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than liên quan đến công tác bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than (trên cơ sở tư liệu thu thập và số liệu điều tra xã hội học) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Thực trạng công tác bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than (trên cơ sở tư liệu thu thập số liệu điều tra xã hội học) tại các khu vực khai thác, sản xuất than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Dự báo các mối đe dọa an ninh môi trường liên quan đến các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than trong thời gian tới trên địa bàn Quảng Ninh.
Công việc 5: Xây dựng phương án phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ninh.
6. Nội dung 6: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích đánh giá thực trạng, dự báo và xây dựng các phương án (giải pháp) phòng ngừa, ứng phó với các sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ,v.v.„) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm các công việc như sau:
Công việc 1: Khảo sát, tổng hợp hệ thống các chủ trương, chính sách, kế hoạch, các quy định liên quan đến phòng ngừa, ứng phó với các sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ,v.v…) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, thu thập tư liệu an ninh môi trường liên quan đến các sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ,v.v…) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Thực trạng tình hình và các nguy cơ về sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ,v,v…) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Dự báo các nguy cơ, mối đe dọa về các sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ,v.v…) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 5: Xây dựng phương án phòng ngừa, ứng phó với các sự cố mỏ địa chất than (sập hầm lò, lở đất, ngập nước mỏ, v.v…) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Nội dung 7: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích đánh giá thực trạng, dự báo và xây dựng các phương án (giải pháp) phòng ngừa, xử lý các vi phạm và tội phạm về môi trường tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 1: Khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, số liệu về tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích, đánh giá thực trạng mâu thuẫn và xung đột xã hội liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than, an ninh nguồn nước, xâm hại rừng và bảo vệ đa dạng sinh học, các sự cố mỏ địa chất than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Khảo sát, thu thập tư liệu, phân tích, đánh giá thực trạngtình hình khai thác, sản xuất, kinh doanh than trái phép, sai qui định, dự báo tình hình và xây dựng giải pháp xử lý, phòng chống nạn khai thác, sản xuất, kinh doanh than trái phép, sai qui định gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Dự báo tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than; xâm hại rừng và bảo vệ đa dạng sinh học, các sự cố mỏ địa chất than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Công việc 5: Giải pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
8. Nội dung 8: Xây dựng phương án, mô hình bảo đảm an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học; các vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than; các sự cố mỏ địa chất than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm các công việc như sau:
Công việc 1: Xây dựng phương án, mô hình bảo đảm an ninh môi trường liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh cho một mỏ than cụ thể trên địa bản tỉnh Quảng Ninh (mỏ than Tây Khe Sim, phường cầm Tây, thành phố cẩm Phả).
Công việc 2: Xây dựng phương án, mô hình bảo đảm an ninh môi trường liên quan đến một nhà máy điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Nhà máy nhiệt điện Đông Triều).
Công việc 3: Xây dựng phương án, mô hình đảm bảo an ninh môi trường trong việc phòng chống xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhà máy điện than.
Công việc 4. Xây dựng phương án, mô hình đảm bảo an ninh môi trường trong việc phòng ngừa, ứng phó với các sự cố mỏ địa chất trong khu vực khai thác, sản xuất than.
9. Nội dung 9: Khảo sát, đánh giá hiệu quả quan hệ phối hợp của Tập đoàn TKV với các ban, ngành trung ương, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Ninh trong bảo đảm an ninh môi trường trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, đánh giá kết quả quan hệ phối hợp của Tập đoàn TKV với các ban, ngành trung ương, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện;
Công việc 2: Khảo sát, đánh giá kết quả quan hệ phối hợp của Tập đoàn TKV với các ban, ngành trung ương, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện;
Công việc 3: Khảo sát, đánh giá kết quả quan hệ phối hợp của Tập đoàn TKV với các ban, ngành trung ương, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Ninh trong đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than đảm bảo an ninh môi trường trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện;
Công việc 4: Khảo sát, đánh giá kết quả quan hệ phối hợp của Tập đoàn TKV với các ban, ngành trung ương, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phòng ngừa, ứng phó các sự cố mỏ địa chất than trong lĩnh vực hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than.
10. Nội dung 10: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10- NQ-TU ngày 26/9/2022, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030 trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện (đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than; các sự cố mỏ địa chất than) phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ- TU ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện.
Công việc 2: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ- TƯ ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện.
Công việc 3: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ- TƯ ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh trong đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than đảm bảo an ninh môi trường trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện;
Công việc 4: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ- TU ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phòng ngừa, ứng phó các sự cố mỏ địa chất than trong lĩnh vực hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than.
11. Nội dung 11: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 22- NQ/ĐU ngày 19/5/2017 của Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn về tăng cường lãnh đạo công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, ranh giới mỏ trong khai thác than, khoáng sản giai đoạn 2017 – 2020; Nghị quyết số 27/NQ-ĐU, ngày 13/04/2022 của Đảng ủy Tập đoàn về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn đến 2025 định hướng tới 2030 trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện ( đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than; các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học; các vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than; các sự cố mỏ địa chất than) phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết số 10- NQ-TU ngày 19/5/2017 và Nghị quyết số 27/NQ-ĐU, ngày 13/04/2022 của Đảng ủy Tập đoàn TKV đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết số 10- NQ-TU ngày 19/5/2017 và Nghị quyết số 27/NQ-ĐU, ngày 13/04/2022 của Đảng ủy Tập đoàn TKV đảm bảo an ninh môi trường liên quan các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết số 10- NQ-TU ngày 19/5/2017 và Nghị quyết số 27/NQ-ĐU, ngày 13/04/2022 của Đảng ủy Tập đoàn TKV trong đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than đảm bảo an ninh môi trường trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết số 10- NQ-TU ngày 19/5/2017 và Nghị quyết số 27/NQ-ĐU, ngày 13/04/2022 của Đảng ủy Tập đoàn TKV đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phòng ngừa, ứng phó các sự cổ mỏ địa chất than trong lĩnh vực hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung 12: Xây dựng Bộ chỉ số Quản trị an ninh môi trường, an ninh nguồn nước trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nội dung này gồm những công việc sau:
Công việc 1: Xây dựng các hệ chỉ số thành phần Quản trị an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than và tro xỉ nhiệt điện than trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 2: Xây dựng các hệ chỉ số thành phần Quản trị an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến các hành vi xâm hại rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 3: Xây dựng các hệ chỉ số thành phần Quản trị an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm tại các khu vực khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện than đảm bảo an ninh môi trường trong khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Công việc 4: Xây dựng các hệ chỉ số thành phần Quản trị an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phòng ngừa, ứng phó các sự cố mỏ địa chất than trong lĩnh vực hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Từ những nội dung, công việc cụ thể trên, đề tài khoa học “nghiên cứu, dự báo và giải pháp phòng ngừa, đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” cần đạt được một số sản phẩm sau: Báo cáo đánh giá thực trạng phế thải than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các nguy cơ, thách thức, mối đe doạ an ninh môi trường; báo cáo đánh giá thực trạng tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các nguy cơ, thách thức; báo cáo dự báo tình hình an ninh môi trường liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tầm nhìn đến năm 2030; báo cáo giải pháp, phương án phòng ngừa, ứng phó, bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến phế thải than (đất đá thải) và tro xỉ nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045; báo cáo phương án, mô hình đảm bảo an ninh môi trường liên quan đến phế thải than cho một mỏ than cụ thể; báo cáo phương án, mô hình đảm bảo an ninh môi trường liên quan tới tro xỉ nhiệt điện than của một nhà máy nhiệt điện than cụ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và các tài liệu khác theo quy định và 02 bài báo khoa học phản ánh vê kêt quả nghiên cứu của nhiệm vụ.
Với thời gian thực hiện 18 tháng tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ, ngân sách tỉnh, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên phải đảm bảo đúng quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với thực tiễn, có hàm lượng giá trị khoa học cao, đổi mới sáng tạo; tiếp nhận và tổ chức ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 40 và Điều 44 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013. Việc triển khai các quy trình, thủ tục, quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ đảm bảo công khai, minh bạch; tuyệt đối không để xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, lợi dụng chính sách gây lãng phí nguồn lực nhà nước, nghiệm thu sản phẩm kém chất lượng, ứng dụng thực tiễn kém hiệu quả và không làm chậm tiến độ nhiệm vụ. Theo đó, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cùng các đơn vị có cam kết ứng dụng sản phẩm của nhiệm vụ trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát đơn vị liên quan trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ; tổ chức nghiệm thu chặt chẽ kết quả các nội dung công việc đã phê duyệt đảm bảo chất lượng (chỉ được thanh toán, quyết toán chi phí đúng, đủ các nội dung công việc do đơn vị chủ trì nghiên cứu; không để xảy ra trùng lặp, sai sót, nhất là những nội dung được khai thác từ các tài liệu đã công bố trong nước); chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về kết quả nghiệm thu sản phẩm của nhiệm vụ; tuyệt đối không để xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, lãng phí kết quả nghiên cứu; có trách nhiệm giải trình, khắc phục các tồn tại, vi phạm (nếu có) khi được các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra thanh tra, điều tra chỉ ra; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, hướng dẫn thường xuyên các cơ quan, đơn vị có liên quan về tiếp nhận, ứng kết quả nghiên cứu đảm bảo hiệu quả không được lãng phí kết quả nghiên cứu. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng tiến độ, thuyết minh đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm toàn diện pháp luật về chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ; ban giao sản phẩm va thực hiện ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ sau khi hoàn thành theo quy định; có trách nhiệm giải trình, khắc phục các tồn tại, vi phạm (nếu có) khi được các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra chỉ ra. Các đơn vi: Sở Tài nguyên và môi trường, Công an tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam (TKV) và UBND các địa phương: Hạ Long, Uông Bí, cẩm Phả và Đông Triều có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, có cam kết ứng dụng, khai thác, sử dụng sản phấm của nhiệm vụ, tham gia nghiệm thu, tiếp nhận và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo đúng quy định; hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai ứng dụng qua Sở Khoa học và Công nghệ.
Đề tài khoa học “nghiên cứu, dự báo và giải pháp phòng ngừa, đảm bảo an ninh môi trường, an ninh nguồn nước liên quan đến khai thác, sản xuất, kinh doanh than và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là đề tài cấp thiết, mang nhiều ý nghĩa quan trọng như:
Bảo vệ an ninh môi trường và an ninh nguồn nước: đề tài này tập trung vào việc xác định và giải quyết các tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than và nhiệt điện đối với an ninh môi trường và an ninh nguồn nước. Ý nghĩa của đề tài này đồng nghĩa với việc bảo vệ các hệ sinh thái, đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên và tạo điều kiện sống tốt cho cộng đồng.
Phát triển bền vững: đề tài này thể hiện cam kết của cộng đồng và chính quyền địa phương trong việc định hướng phát triển bền vững. Bằng cách tìm hiểu và đề xuất các giải pháp, đề tài này giúp kết hợp sự phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đảm bảo rằng nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt trong tương lai.
Dự báo và ứng phó: việc dự báo tình hình môi trường và an ninh nguồn nước trong tương lai giúp cảnh báo kịp thời về các vấn đề có thể xảy ra và tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch ứng phó. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ hậu quả xấu trong tương lai.
Hợp tác cộng đồng và chính phủ: đề tài này tạo cơ hội cho sự hợp tác giữa các cơ quan chính phủ, tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương. Điều này thể hiện một tinh thần đoàn kết và chung tay trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng của cộng đồng.
Chia sẻ kiến thức và giáo dục: kết quả từ đề tài này có thể được chia sẻ với cộng đồng, giúp tăng cường nhận thức và hiểu biết về tình hình môi trường, cũng như tác động của hoạt động khai thác than và nhiệt điện. Điều này định hướng cộng đồng hướng đến việc hành động bảo vệ an ninh môi trường.
Tóm lại, đề tài khoa học này không chỉ đóng góp vào việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề môi trường và an ninh nguồn nước, mà còn mang ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn cho cả cộng đồng và tự nhiên.
Ngọc Anh.